Không chỉ đối với những người bị tiểu nhiều, đau lưng, đau bụng… mà đặc biệt đối với phái mạnh bị liệt dương, tảo tinh cây ba kích được xem là thần dược tuyệt vời giúp họ điều trị, thoát khỏi nỗi lo về sức khỏe.
Đọc thêm:
- Nấm Ngọc Cẩu: Một Người Uống, Hai Người Vui!
- Sử dụng tam thất bắc để bảo vệ sức khỏe trái tim, tại sao không?
- Bồ công anh- cây thuốc quen thuộc mà quý giá của người Việt
- Cây Cà Gai Leo: Những Công Dụng Chữa Bệnh Hiệu Quả
Tìm hiểu thông tin về cây ba kích
Ba kích tên khoa học Morinda officinalis Stow. Họ Cà phê (Rubiaceae). Ba kích hay còn có nhiều tên gọi khác như ba kích thiên, diệp liễu thảo, đan điền âm vũ, dây ruột gà,… Ba kích là cây dây leo, dạng thân thảo, thân mảnh, có nhiều lông mịn. Cây mọc leo thành bụi ven rừng có độ cao dưới 500m. Lá đơn nguyên, mọc đối, có hình mác hoặc hình bầu dục, thuôn nhọn, cứng, đầu là ngọn gấp, đuôi lá hình tròn hoặc hình tim. Phiến lá non có màu xanh, khi già chuyển sang màu trắng mốc và có màu nâu tím khi lá khô. Mặt dưới phiến lá có khoảng 8 cặp gân thứ cấp.
Theo nguồn: KÊNH VTC16
Ba kích tên khoa học Morinda officinalis Stow. Họ Cà phê (Rubiaceae). Ba kích còn có nhiều tên gọi khác nhau như ba kích thiên, diệp liễu thảo, đan điền âm vũ, dây ruột gà,… Đặc điểm của ba kích là loại cây dây leo, dạng thân thảo và mảnh, có nhiều lông mịn. Cây ba kích mọc leo thành bụi ven rừng có độ cao dưới 500m, lá đơn nguyên, mọc đối, có hình mác hoặc hình bầu dục, thuôn nhọn, cứng, đầu là ngọn gấp, đuôi lá có hình tròn hoặc hình tim, phiến lá non của cây ba kích có màu xanh, khi già chuyển sang màu trắng mốc và có màu nâu tím khi lá khô. Mặt dưới phiến lá ba kích có khoảng 8 cặp gân thứ cấp.
Kích thước của hoa ba kích nhỏ, có màu trắng hoặc vàng thường tập trung thành tán ở đầu cành, đài hoa hình ống cấu tạo gồm một số lá đài nhỏ phát triển không đều. Tháng 5 – 6 là thời điểm hoa ba kích nở rộ, mùa ra quả bắt đầu từ tháng 7 – 10. Quả ba kích hình cầu, quả mọc kép phủ lông, khi chín chúng sẽ có màu đỏ.
Tìm ba kích ở đâu?
Ở nước ta cây ba kích mọc hoang, phân bố nhiều ở vùng đồi núi thấp của miền núi và trung du ở các tỉnh phía Bắc. Bạn có thể tìm thấy cây Ba kích có nhiều ở Quảng Ninh, Vĩnh Phú, Hà Bắc, Lạng Sơn, Hà Giang, Hà Nội. Chúng thường phân bố ở độ cao 100m so với mặt nước biển, càng cao càng ít đi, cao trên 100m rất hiếm gặp.
Quảng Ninh được xem là tỉnh nổi tiếng nhất với đặc sản củ ba kích và rượu ba kích. Từ nhiều năm nay người dân ở một số huyện miền núi của tỉnh Quảng Ninh đã có nghề truyền thống là trồng ba kích để ngâm lấy rượu. Rượu ba kích là một đặc sản không thể bỏ qua và hầu như khách du lịch tới Quảng Ninh ai cũng biết tới đặc sản rượu ba kích nổi tiếng.
Thời gian có thể thu hoạch là sau khi trồng 3 năm, thường vào tháng 10 – 11. Cách thu hoạch như sau: dùng cuốc đào rộng chung quanh gốc, lấy toàn bộ rễ rửa sạch. Loại rễ ba kích to, mập, cùi dày, màu tía là loại tốt. Loại ba kích có rễ nhỏ, gầy, cùi mỏng, màu trong là loại vừa.
Ba kích có mấy loại?
Trong tự nhiên có 2 loại ba kích đó là ba kích tím và ba kích trắng.
+ Ba kích tím: Đặc điểm của loại ba kích này là màu củ có màu vàng sậm, phần thịt bên trong có màu hanh tím. Khi dùng ba kích tím ngâm rượu làm cho màu rượu chuyển thành tím sậm.
+ Ba kích trắng: Củ của ba kích trắng có màu vàng nhạt, phần thịt bên trong màu trắng trong, không có sắc tím. Khi ngâm ba kích trắng, rượu chuyển màu tím nhạt. Trong tự nhiên 80-90% cây ba kích là loại ba kích trắng còn lại là ba kích tím, hiện nay chưa có tài liệu nào chứng minh là cây ba kích trắng không tốt bằng ba kích màu tím.
Do tác dụng làm thuốc, ba kích trong tự nhiên rất hiếm vì đã bị khai thác triệt để. Loại Ba kích được trồng hiện nay chủ yếu là ba kích tím.
Trong Đông y, ba kích thường được các thầy thuốc phối hợp với các vị thuốc khác để ngâm rượu hoặc sắc uống tùy bệnh mà thầy thuốc sẽ bắt mạch và kê đơn cho phù hợp.
Những tác dụng của ba kích
Tác dụng đối với phái mạnh
Thực tế chỉ ra chẳng phải ngẫu nhiên mà cây ba kích được xem là thần dược của phái mạnh, bởi vì những công dụng hết sức tuyệt vời của chúng trong điều trị các bệnh của nam giới, cụ thể như sau:
Ba kích với đặc tính có vị cay ngọt, tính hơi ôn. Vào thận kinh. Vì thế ba kích có tác dụng bổ thận, mạnh gân cốt. trợ dương.
Khoa học nghiên cứu cho thấy, các thành phần có trong cây ba kích: anthraglucosid, các sterol và các chất vô cơ như là K, Na, Mg, Fe, Cu, Zn…, tinh bột, đường, vitamin C… Nhờ những hơp chất có trong cây ba kích này mà giúp bổ thận, tăng cường dương khí, giúp sinh lực của đàn ông được dũng mãnh hơn.
Từ xa xưa, các nhà khoa học đã nghiên cứu và chỉ ra những tác dụng tăng sức dẻo dai, sức khỏe của ba kích tím bằng cách: cho 5g ba kích tím thí nghiệm trên chuột và sử dụng liên tục trong vòng 1 tuần. Sử dụng ba kích có tác dụng tăng sức dẻo dai vô cùng hiệu nghiệm.
Trong dân gian cây ba kích được rất nhiều người áp dụng như là một vị thuốc bổ khí và tinh khí, dùng trong các bệnh liệt dương, xuất tinh sớm, di mộng tinh rất hiệu quả.
Một số tác dụng khác
– Ba kích giúp điều trị cho phụ nữ tử cung bị lạnh, kinh nguyệt không đều, xích bạch đới hạ: ba kích 120g, lương khương 20g, tử kim đằng 640g, thanh diêm 80g, ngô thù du 160g, nhục quế 160g,. Tán thành bột, Dùng cùng với rượu hồ làm hoàn. Liều lượng: uống 20 hoàn/ngày cùng với rượu pha muối nhạt (Ba kích hoàn – Cục phương).
– Ba kích Trị lưng đau do phong hàn, đi đứng khó khăn: 60g ba kích, ngưu tất 120g, khương hoạt 60g, quế tâm 60g, ngũ gia bì 60g, đỗ trọng bỏ vỏ, sao vàng 80g, can khương bào 60g. Tán thành bột v trộn mật làm hoàn, uống với rượu ấm (Ba kích hoàn – Thánh huệ phương).
– Ba kích trị tiểu nhiều: ích trí nhân, ba kích thiên (bỏ lõi), 2 vị chưng với rượu và muối, tang phiêu tiêu, thỏ ty tử (chưng với rượu). Lượng bằng nhau, tán thành bột, dùng rượu chưng hồ làm hoàn to bằng hạt ngô đồng lớn, mỗi lần uống 12 viên với rượu pha muối hoặc sắc theo thang cụ thể uống với muối (Kỳ hiệu lương phương).
– Ba kích trị bạch trọc: thỏ ty tử (chưng rượu 1 ngày, sấy khô), ba kích (bỏ lõi, chưng rượu), phá cố chỉ (sao), lộc nhung, sơn dược, xích thạch chi, ngũ vị tử đều 40g. Tán thành bột và dùng rượu hồ làm hoàn, uống lúc đói với nước pha rượu (Phổ tế phương).
– Ba kích trị mạch yếu, mặt trắng nhạt, buồn sầu ca khóc: ba kích (bỏ lõi), hồi hương (sao), thỏ ty tử, cốt toái bổ (bỏ lông), nhục thung dung (tẩm rượu), bạch long cốt, ích trí nhân, phúc bồn tử, bạch truật, mẫu lệ, nhân sâm đều 40g. Tán thành bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 – 20g.
– Trị thận bị hư hàn, lưng và gối đau, liệt dương, tiểu nhiều, đứng ngồi không có sức, bàng quang bị yếu lạnh, vùng rốn và bụng đầy trướng với ba kích: ba kích 30g, bạch linh 22g, chỉ xác 22g, hoàng kỳ 22g, lộc nhung 30g, mẫu đơn 22g, mộc hương 22g, ngưu tất 22g, nhân sâm 22g, sơn thù 22g, tân lang 22g, thạch hộc 30g, quế tâm 22g, tiên linh tỳ 22g, trạch tả 22g, tục đọan 22g, thục địa 30g, thự dự 22g, nhục thung dung 30g, phụ tử 30g, phúc bồn tử 22g, viễn chí 22g, xà sàng tử 22g. Tán thành bột, hòa mật làm hoàn. Ngày uống 16 – 20g cùng với rượu nóng, lúc đói.
– Ba kích trị nguyên khí bị hư thoát, mặt sạm đen, miệng khô, lưỡi dính, hay mơ, hoảng sợ, chảy nước mắt sống, tai ù như ve kêu lưng nặng, đau, đau nhức xương khớp, ra mồ hôi trộm tay chân không có sức, tử cung bị lạnh, kinh nguyệt không đều: ba kích 90g, thanh diêm 60g, tử kim đằng 500g, lương khương 180g, ngô thù 120g, nhục quế 120g. Tán thành bột, trộn với rượu nếp làm hoàn. Ngày uống 16 – 20g với rượu hòa thêm ít muối hoặc nước muối loãng.
– Ba kích giúp điều trị thận bị hư, lưng và chân đau, chảy nước mắt sống, hoảng sợ, khát, ăn uống không tiêu, tay chân tê đau, nôn ra nước chua, đau lạnh bụng dưới, tiểu són, táo bón: ba kích 30g, bá tử nhân 22g, bạch linh 22g, thạch long nhục 22g, thạch nam 22g, thiên hùng 30g, thiên môn 40g,đỗ trọng 22g, phòng phong 22g, phúc bồn tử 22g, thạch hộc 22g, thỏ ty tử 30g, thục địa 30g, thự dự 22g, trầm hương 30g, tục đoạn 30g, tỳ giải 22g, viễn chí 22g, xà sàng tử 22g, ngũ gia bì 22g, ngưu tất 22g, nhục thung dung 30g. Tán thành bột, trộn mật làm hoàn, ngày uống 16 – 20g với rượu nóng, lúc đói (Ba kích hoàn – Thánh huệ phương).
– Ba kích trị bụng ứ kết lạnh đau, lưng đau, gối mỏi, 2 chân yếu, khớp xương đau, chuột rút, thận hư, liệt dương: ba kích 18g, thạch hộc 18g, đương quy 20g, khương hoạt 27g, tiêu 2g, ngưu tất 18g, sinh khương 27g. Tiến hành giã nát, cho vào bình và thêm 2 lít rượu vào, đậy kín nắp, bắc lên bếp, nấu 1 giờ, sau đó ngâm trong nước lạnh cho nguội. Ngày uống 15-20ml/3 lần.
– Ba kích giúp trị lưng đau, di tinh, hoạt tinh do thận hư: ba kích thiên, thỏ ty tử, thần khúc đều 12g, sơn dược 24g, đảng sâm, phúc bồn tử,. Tán thành bột, luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g, ngày chia làm 2 – 3 lần.
– Ba kích giúp người lớn tuổi trị lưng đau, chân tê, chân yếu, chân mỏi: ba kích thiên, đỗ trọng, thỏ ty tử, lượng bằng nhau, lộc thai 1 bộ, xuyên tỳ giải, nhục thung dung. Tán nhuyễn hỗn hợp kể trên, trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống từ 2 – 3 lần với nước ấm (Kim cương hoàn – Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách).
Đọc thêm: Bồ công anh- cây thuốc quen thuộc mà quý giá của người Việt
Những câu hỏi thường gặp về cây ba kích
Khi sử dụng ba kích cần lưu ý những gì?
Những tác dụng của ba kích không thể chối cãi, tuy nhiên không phải ai cũng có thể sử dụng được loại dược liệu này. Những đối tượng dưới đây khi sử dụng ba kích nên lưu ý hoặc tham khảo ý kiến của thầy thuốc:
+ Trước khi sử dụng cần làm sạch lõi của cây ba kích bởi lõi của ba kích là nguyên nhân gây kích thích tim mạch, gây chóng mặt, buồn nôn.
+ Không nên sử dụng cho Những người bị viêm đường tiết niệu, đi tiểu đau buốt.
+ Không nên sử dụng ba kích đối với những người nóng trong, táo bón
+ Nam giới đang bị chậm xuất tinh, khi quan hệ xuất tinh khó thì tuyệt đối không nên sử dụng ba kích hằng ngày bởi ba kích sẽ càng khiến bệnh tình của họ nặng hơn.
Công dụng cây ba kích là vô cùng to lớn đối với sinh hoạt phòng the. Bạn cũng cần biết cách sử dụng chúng đúng liều lượng để có được hiệu quả tốt nhất, không nên sử dụng bừa bãi và cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi dùng bất cứ 1 loại dược liệu nào đó.
Ngâm cây ba kích trong thời gian bao lâu có thể dùng được?
Cây ba kích ngâm bao lâu có thể uống được là băn khoăn được rất nhiều người. Thông thường, đối với cây ba kích tím đem ngâm rượu từ 2 – 3 tháng thì mới có thể dùng được. Đây là khoảng thời gian thích hợp để ba kích có thể tiết ra các dược chất có trong thành phần của nó.
Có nhiều nghiên cứu cho rằng rượu ba kích tím càng ngâm lâu càng tốt, lúc đó dược chất tiết ra càng nhiều, hương vị rượu sẽ đậm đà, thơm ngon hơn. Bên cạnh đó, cây ba kích ngâm rượu lâu thì có đặc điểm màu sắc óng ánh, hấp dẫn, bắt mắt hơn.
Để đạt hiệu quả sử dụng tốt nhất, người dùng nên ngâm ba kích trong vòng 6 tháng trở lên. Rượu ba kích đem hạ thổ để rượu ngấm và thơm hơn.
Cây ba kích ngâm rượu có cần bỏ lõi?
Trên thực tế, đã có rất nhiều ghi chép khác nhau về lõi của của ba kích. Tuy nhiên, câu trả lơi nhiều nhất là người dùng vẫn nên bỏ lõi ba kích:
Phần vỏ thịt của cây ba kích có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe nam giới, đặc biệt là chức năng sinh lý.
Tuy nhiên, Phần lõi của ba kích không có tác dụng, thậm chí còn có thể gây liệt dương.
Ngoài ra, khi sử dụng cây ba kích ngâm cả lõi nhiều người thường gặp phải triệu chứng tim đập nhanh, cơ thể mệt mỏi, dễ say. Vì thế, để đảm bảo sức khỏe của mình, người dùng nên loại bỏ phần lõi ba kích.
Cây ba kích ngâm rượu có thực sự tốt?
+ Không phải sử dụng cây ba kích ngâm rượu đều tốt với tất cả mọi người. Rượu ba kích có thể tốt với người này nhưng lại có thể gây hại với người kia là đều bình thường. Đặc biệt những người khó xuất tinh tuyệt không nên dùng ba kích vì ba kích có tính cố tinh, làm xuất tinh chậm. Cần chú ý tình trạng sức khỏe của bản thân trước khi dùng cây ba kích ngâm rượu.
+ Ba kích không dùng để bổ dương, mà là một vị cố tinh làm xuất tinh chậm. Mặc dù thực tế chúng giúp giữ được khả năng cương cứng lâu nhưng không phải bổ dương.
+ Những người mắc các bệnh về gan, phải kiêng rượu thì tuyệt đối không nên uống rượu ba kích.
+ Nữ giới đang trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc mắc chứng rong kinh, kinh nguyệt đến sớm không nên dùng ba kích.
+ Những người âm hư quá vượng, đại tiện táo bón thì không nên dùng cây ba kích.
Dù dược liệu củ ba kích rất tốt nhưng chúng ta cũng nên tuân thủ chế độ dinh dưỡng cũng như rèn luyện thể thao giúp cho sức khỏe được tăng cường và đẩy lùi bệnh tật tốt hơn.
Liều dùng thông thường của ba kích là gì?
Liều dùng của ba kích có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi tác, tình trạng sức khỏe và một số tình trạng khác. Ba kích có thể không an toàn vì vậy bạn hãy tham khảo với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Đọc thêm: Trà Linh Chi Xạ Đen
Dạng bào chế của ba kích là gì?
Ba kích có các dạng bào chế:
+ Dạng tươi
+ Dạng bột
+ Chiết xuất chất lỏng
Trước khi dùng ba kích bạn nên biết những gì?
Bạn nên báo cho thầy thuốc hoặc bác sĩ bất kỳ loại thuốc hoặc thảo dược nào bạn đang sử dụng trước khi bắt đầu dùng ba kích.
Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc nếu:
+ Bạn đang mang thai hoặc cho con bú, bạn chỉ nên dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ.
+ Bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác.
+ Bạn có dị ứng với bất kỳ chất nào của cây ba kích, các loại thuốc hoặc các loại thảo mộc khác.
Bạn có bất kỳ rối loạn hoặc tình trạng bệnh nào khác.
+ Bạn có bất kỳ loại dị ứng nào như dị ứng với thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật.
+ Đi tiểu khó chịu: ba kích kích thích thận, vì thế có thể làm tiểu đau hơn. Sử dụng thận trọng nếu bạn có vấn đề này.
+ Phẫu thuật: ba kích có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu và có thể việc kiểm soát lượng đường trong máu trong và sau khi phẫu thuật. Bạn nên ngừng sử dụng ba kích ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.
Những quy định cho ba kích ít nghiêm ngặt hơn những quy định của tân dược. Cần nghiên cứu sâu hơn để xác định độ an toàn của vị thuốc này. Lợi ích của việc sử dụng ba kích nên cân nhắc với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Bạn hãy tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hoặc bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.
Với những công dụng tuyệt vời mà cây ba kích mang lại cho người tiêu dùng, nhất là phái mạnh, bạn khó lòng có thể bỏ qua thần dược quý giá này nếu muốn có cuộc sống hôn nhân viên mãn nhất.